Tóm tắt các nghiên cứu về Symbicort SMART

Có nhiều nghiên cứu về tiếp cận điều trị Symbicort SMART, trong đó hầu hết các tiếp cận điều trị đều cho thấy Symbicort SMART đạt được hiệu quả kiểm soát hen tốt hơn với liều corticoid phun hít thấp hơn tới 25%

Nghiên cứu STEP
Thiết kế: Nghiên cứu tiến hành bởi Scicchitano và cộng sự, kéo dài trong 12 tháng, ngẫu nhiên, mù đôi, nhóm song song, so sánh hiệu quả và tính an toàn của Symbicort SMART® so với liều duy trì cao hơn của budesonide ở những bệnh nhân hen phế quản.
Đối tượng nghiên cứu: 1890 bệnh nhân; tuổi trung bình: 43, FEV1 ban đầu: 70%, liều hít corticosteroid [ICS] trung bình: 746 µg/ngày) được chia ngẫu nhiên dùng hoặc budesonide (160 µg, hai liều hít x 2 lần/ ngày) + terbutaline 0.4 mg khi cần, HOẶC Symbicort SMART (160/4.5 µg, 2 liều/ ngày + khi cần).
Tiêu chí nghiên cứu chính: Thời gian tới khi xuất hiện cơn bùng phát đầu tiên.
Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu STEP cho thấy Symbicort SMART được dung nạp tốt tương tự liều cao ổn định budesonide + thuốc cường β2 tác dụng nhanh khi cần, trong khi cho tác dụng kiểm soát hen ưu việt hơn hẳn và làm giảm nguy cơ xuất hiện các đợt bùng phát hen nặng.  Symbicort SMART kéo dài rõ rệt thời gian tới khi xuất hiện đợt bùng phát nặng đầu tiên và giảm 39% nguy cơ xuất hiện cơn bùng phát hen nặng khi so sánh với dùng liều cao hơn (both P < 0.001).
– So với budesonide, Symbicort SMART gây cơn bùng phát nặng cần can thiệp y tế thấp hơn 45% trên mỗi bệnh nhân (P < 0.001), ít nhập viện/ khám cấp cứu hơn (15 so với 25 lần, theo thứ tự) và số ngày dùng corticoid đường toàn thân ít hơn (1776 ngày so với 3177 ngày, theo thứ tự).
– BN dùng Symbicort SMART cần ít liều thuốc cắt cơn hơn (0.90 so với 1.42 liều hít/ ngày; P < 0.001) và có liều ICS trung bình hàng ngày thấp hơn (466 μg/ngày so với 640 μg/ngày).
– Trong 12 tháng nghiên cứu, có 60% số ngày, bệnh nhân nhóm Symbicort SMART không cần bất cứ liều thuốc hít cắt cơn nào.
– Symbicort SMART tạo ra thêm 31 ngày kiểm soát hen (không triệu chứng hen cả ngày và đêm, không dùng thuốc cắt cơn) cho mỗi bệnh nhân và 12 bệnh nhân – năm không bị thức giấc về đêm khi so với nhóm dùng budesonide.
– Cả hai nhóm đều được dung nạp tốt.
Nghiên cứu STEAM
Thiết kế
Nghiên cứu STEAM tiến hành bởi Rabe và cộng sự kéo dài trong 6 tháng, ngẫu nhiên, mù đôi, nhóm song song, nhằm so sánh hiệu quả và tính an toàn của Symbicort SMART® so với liều ổn định cao hơn của budesonide + terbutaline khi cần, trong điều trị hen phế quản. Tiếp theo 2 tuần run-in, 697 bệnh nhân (tuổi trung bình: 38; FEV1 ban đầu: 75%, liều ICS trung bình: 348 µg/ngày) được chia nhóm ngẫu nhiên dùng Symbicort SMART (80/4.5 µg, hai hít/ ngày + liều hít thêm khi cần) HOẶC budesonide (160 µg, hai hít/ ngày) + terbutaline (0.4 mg) khi cần.
Tiêu chí nghiên cứu chính: PEF buổi sáng.
Kết quả
– Nghiên cứu STEAM cho thấy Symbicort SMART cải thiện kiểm soát hen với liều steroid thấp hơn khi so với dùng budesonide duy trì cao hơn + terbutaline khi cần.
– Các bệnh nhân nhóm Symbicort SMART đạt được cải thiện PEF buổi sáng tốt hơn khi so với nhóm dùng budesonide (34.5 l/phút so với 9.5 l/phút, theo thứ tự; P < 0.001).
– Symbicort SMART làm giảm nguy cơ xuất hiện đợt bùng phát nặng 54% so với nhóm dùng budesonide (P = 0.0011) và giảm được số lần nhập viện/ khám cấp cứu do hen tới 90% (1 so với 10, theo thứ tự; P = 0.026).
– Kiểm soát hen hiện tại được thấy ở nhóm Symbicort SMART với liều ICS thấp hơn so với nhóm dùng budesonide (240 µg so với 320 µg, theo thứ tự) và số ngày dùng steroid toàn thân thấp hơn 77% (114 so với 498 ngày, theo thứ tự).
– Cả hai nhóm đều được dung nạp tốt.
Nghiên cứu STAY
Thiết kế
– Nghiên cứu STAY tiến hành bởi O’Byrne và cộng sự, là nghiên cứu kéo dài 12 tháng, mù đôi, ngẫu nhiên, nhóm song song, nhằm so sánh hiệu quả và tính an toàn của Symbicort SMART® so với liều duy trì Symbicort + SABA khi cần hoặc liều duy trì cao hơn của budesonide + SABA khi cần.
– 2760 bệnh nhân hen tuổi từ 4–80, FEV1: 60-100%, được chia ngẫu nhiên vào nhóm dùng Symbicort SMART (80/4.5 µg hai lần/ ngày + khi cần), nhóm dùng liều tương tự Symbicort® (80/4.5 µg hai lần/ ngày) + SABA khi cần, hoặc dùng liều ICS duy trì cao hơn (ICS: budesonide, 320 µg hai lần/ ngày) + SABA khi cần. Trẻ em (4–11 tuổi) dùng liều duy trì một lần/ ngày.
Tiêu chí chính là thời gian tới khi xuất hiện cơn bùng phát đầu tiên.
Kết quả
Nghiên cứu STAY cho thấy Symbicort SMART làm giảm rõ rệt các cơn bùng phát nặng và nhu cầu cần dùng steroid uống, và cải thiện kiểm soát hen hiện tại khi so với Symbicort hoặc nhóm dùng liều budesonide ổn định cao hơn tới 4 lần.
– Symbicort SMART làm kéo dài rõ rệt thời gian tới khi xuất hiện đợt bùng phát nặng đầu tiên (P < 0.001) giảm nguy cơ xuất hiện đợt bùng phát khi so sánh với nhóm dùng Symbicort + SABA Hoặc nhóm dùng liều cao ổn định budesonide + SABA.
– Thời gian tới khi xuất hiện đợt bùng phát thứ 2 và thứ 3 cũng lâu hơn rõ rệt ở nhóm dùng Symbicort SMART khi so sánh với 2 nhóm còn lại.
– Cải thiện PEF buổi sáng, tối và FEV1 cao hơn rõ rệt ở nhóm dùng Symbicort SMART so với hai nhóm còn lại. Bên cạnh đó, nhóm dùng Symbicort + SABA có cải thiện PEF buổi sáng và buổi tối rõ rệt hơn so với nhóm dùng budesonide + SABA. Kết quả
– Tất cả các điều trị đều làm cải thiện triệu chứng hen, nhưng cải thiện triệu chứng và thức giấc buổi tối cao hơn rõ rệt ở nhóm dùng Symbicort SMART (P < 0.05) và tạo ra thêm 14 đêm/ năm không thức giấc so với 2 nhóm còn lại.
– Cải thiện rõ rệt hơn cũng thấy với triệu chứng hen ban ngày và ban đêm (P < 0.05) và số ngày kiểm soát hen (P < 0.001) ở nhòm dùng Symbicort SMART so với nhóm dùng liều cao duy trì budesonide + SABA.
– Số liều hít cắt cơn trung bình thấp hơn rõ rệt ở nhóm dùng Symbicort SMART so với các nhóm khác dùng SABA (P < 0.001).

– Những bệnh nhân dùng Symbicort SMART có số ngày dùng steroid uống thấp hơn rõ rệt so với hai nhóm còn lại.

– Tất cả các nhóm đều được dung nạp tốt

Nghiên cứu SMILE

Thiết kế

– Nghiên cứu SMILE tiến hành bởi Rabe và cộng sự là nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, 12 tháng, nhóm song song, nhằm so sánh hiệu quả và tính an toàn của Symbicort® liều duy trì với ba thuốc cắt cơn khác nhau: Symbicort, formoterol và terbutaline.

Tiêu chí nghiên cứu chính là: thời gian tới khi xuất hiện đợt bùng phát nặng đầu tiên.

– Nghiên cứu tiến hành trên 3994 bệnh nhân hen (tuổi > 12), vẫn có triệu chứng khi dùng điều trị duy trì (ICS/LABA). Sau 2 tuần run in, các bệnh nhân được chia nhóm ngẫu nhiên dùng điều trị duy trì Symbcicort (160/4.5 μg 1 hít/ lần x 2 lần/ ngày) + một trong 3 thuốc dùng cắt cơn khi cần: Symbicort (160/4.5 μg), formoterol (4.5 μg) hoặc terbutaline (0.4 mg)
Kết quả
Nghiên cứu SMILE cho thấy nhóm dùng Symbicort cắt cơn cho hiệu quả dự phòng cơn bùng phát hen cao hơn rõ rệt so với nhóm dùng thuốc cắt cơn là terbutaline hoặc formoterol, điều đó gợi ý cả hai thành phần budesonide và formoterol trong Symbicort đều có vai trò quan trọng trong hiệu quả của Symbicort SMART®.
– Symbicort + Symbicort cắt cơn (Symbicort SMART) kéo dài thời gian tới khi xuất hiện đợt bùng phát nặng đầu tiên so với Symbicort + formoterol khi cần (P = 0.0048) hoặc Symbicort + terbutaline khi cần (P < 0.0001).
– Symbicort SMART làm giảm 27% tần xuất đợt bùng phát nặng so với nhóm dùng formoterol khi cần (P = 0.0038) và giảm 45% so với nhóm dùng terbutaline khi cần (P < 0.0001). Tần xuất đợt bùng phát cần nhập viện/ khám cấp cứu giảm 27-39% ở nhóm dùng Symbicort SMART so với hai nhóm còn lại.
– Những bệnh nhân dùng Symbicort SMART ít phải dùng liều hít cắt cơn/ ngày hơn (1.02) khi so với nhóm dùng formoterol (1.23) hoặc terbutaline (1.26). Có 52% số ngày nhóm dùng Symbicort SMART không cần dùng liều hít cắt cơn so với 48% ở hai nhóm còn lại.
– Symbicort SMART làm cải thiện rõ rệt FEV1, tăng PEF trung bình buổi sáng và tối, và cải thiện điểm kiểm soát hen so với nhóm dùng formoterol và terbutaline (P < 0.05).  Tất cả các nhóm điều trị đều được dung nạp tốt. Tỷ lệ tác dụng phụ là tương đương nhau ở tất cả các nhóm.
Nghiên cứu COMPASS
Thiết kế
– Nghiên cứu COMPASS được Kuna và cộng sự tiến hành ngẫu nhiên, mù đôi, thử nghiệm lâm sàng 6 tháng nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Symbicort SMART® so với tiếp cận điều trị truyền thống dùng liều cao hơn, cố định Seretide™ (salmeterol/fluticasone: với liều kê đơn phổ biến) và liều cao, duy trì, cố định Symbicort (liều duy trì gấp đôi). Cả hai chế độ điều trị với liều cố định đều dùng thuốc cắt cơn là SABA.
– Sau 2 tuần run in, 3335 bệnh nhân hen người lớn và trẻ em (FEV1 trung bình: 73%, liều ICS trung bình: 745 µg/ngày) được chia ngẫu nhiên dùng Symbicort SMART (160/4.5 µg x 1 hít x 2 lần/ ngày + hít cắt cơn khi cần), salmeterol/fluticasone (25/125 µg x 2 hít x 2 lần/ ngày + cắt cơn terbutaline) hoặc Symbicort (320/9 µg x 1 hít x 2 lần/ ngày + cắt cơn terbutaline).
– Tiêu chí nghiên cứu chính là thời gian tới khi xuất hiện đợt bùng phát đầu tiên.
Kết quả
Nghiên cứu COMPASS cho thấy Symbicort SMART với liều corticoid thấp, làm giảm số đợt bùng phát hen và duy trì số ngày kiểm soát hen tương tự các nhóm dùng Seretide hoặc Symbicort dùng cố định liều corticoid cao.
– Symbicort SMART làm kéo dài rõ rệt thời gian tới khi xuất hiện đợt bùng phát nặng đầu tiên khi so với nhóm dùng Seretide hoặc Symbicort dùng liều ổn định cao ICS (P = 0.0034 và P = 0.023, theo thứ tự).
– Symbicort SMART làm giảm nguy cơ xuất hiện đợt bùng phát nặng 26-33% và tần xuất đợt bùng phát nặng 28-39% khi so với hai nhóm dùng liều cao hơn ICS/ LABA + SABA khi cần.
– Symbicort SMART làm giảm số ngày đợt bùng phát nặng cần điều trị 38-61% so với hai nhóm điều trị còn lại.
– Tất cả các nhóm điều trị đều được dung nạp tốt
Nghiên cứu AHEAD
Thiết kế
– Nghiên cứu AHEAD do Bousquet và cộng sự tiến hành ngẫu nhiên, mù đôi, 6 tháng, nhóm song song, nhằm so sánh hiệu quả và tính an toàn của Symbicort SMART® so với salmeterol/fluticasone (Seretide™) + SABA, với liều cao nhất được chấp nhận.
– Nghiên cứu ngẫu nhiên trên 2309 bênh nhân người lớn và trẻ em (tuổi 12–80, FEV1 ≥50%) có chẩn đoán hen dai dẳng, dùng Symbicort SMART (160/4.5 µg x 2 hít/ lần x 2 lần/ ngày + hít khi cần để cắt cơn) hoặc Seretide™ (50/500 µg x 1 liều hít/ lần x 2 lần/ ngày + terbutaline khi cần) hoặc Symbicort.
Tiêu chí nghiên cứu chính là thời gian tới khi xuất hiện đợt bùng phát đầu tiên.
Kết quả
Nghiên cứu AHEAD cho thấy Symbicort SMART làm giảm tần xuất đợt bùng phát hen nặng, làm giảm số lần nhập viện/ khám cấp cứu với kiểm soát triệu chứng hàng ngày tương tự nhóm dùng duy trì Seretide liều ICS cao + SABA. Lợi ích này đạt được rất đáng ghi nhận trong hoàn cảnh dùng liều ICS thấp.
– Thời gian tới khi xuất hiện đợt bùng phát đầu tiên không dài hơn có ý nghĩa ở nhóm dùng Symbicort SMART (RR: 0.82; P = 0.12).
– Tuy nhiên, nhóm dùng Symbicort SMART có giảm rõ rệt tần xuất đợt bùng phát: 21% (Từ 31 đợt xuống còn 25 đợt bùng phát/ 100 BN/ năm; P = 0.039), và số đợt bùng phát cần nhập viện/ khám cấp cứu tới 31% (từ 13 đợt bùng phát cần nhập viện/ khám cấp cứu xuống còn 9 đợt/100BN/ năm; P = 0.046) so với nhóm dùng Seretide. Điều này đạt được với liều ICS thấp hơn (792 µg/ngày budesonide [tương đương1238 µg/ngày beclomethasone dipropionate (BDP)] so với 1000 µg/ngày fluticasone [tương đương 2000 µg/day BDP] ở nhóm dùng; P < 0.0001).
– Các BN dùng Symbicort SMART có số ngày dùng thuốc cắt cơn thấp hơn so với nhóm dùng Seretide + SABA khi cần. Tỷ lệ đợt bùng phát nặng cần dùng thuốc cắt cơn giảm rõ rệt với Symbicort SMART hơn là với dùng liều cao duy trì, ổn định Seretide + SABA, gợi ý Symbicort SMART có thể cung cấp thêm tác dụng bảo vệ chống các đợt bùng phát ở các BN hen.
– Cải thiện chức năng phổi (FEV1), điểm kiểm soát hen, và số ngày kiểm soát hen tương tự nhau giữa các nhóm điều trị.
– Cả hai nhóm đều được dung nạp tốt.
Tài liệu tham khảo
1. Scicchitano R, Aalbers R, Ukena D, et al Efficacy and safety of budesonide/formoterol single inhaler therapy versus a higher dose of budesonide in moderate to severe asthma. Curr Med Res Opin 2004; 20:1403–1418.
2. Rabe KF, Pizzichini E, Stallberg B, et al. Budesonide/formoterol in a single inhaler for maintenance and relief in mild-to-moderate asthma: a randomised, double-blind trial. Chest 2006;129(2): 246-56.
3. O’Byrne PM, Bisgaard H, Godard PP, et al. Budesonide/formoterol combination therapy as both maintenance and reliever medication in asthma. Am J Respir Crit Care Med 2005;171(2): 129-36.
4. Rabe KF, Atienza T, Magyar P, et al. Effect of budesonide in combination with formoterol for reliever therapy in asthma exacerbations: a randomised controlled, double-blind study. Lancet 2006; 368:744–753Kuna P, Peters MJ, Manjra AI, et al. Effect of budesonide/formoterol maintenance and reliever therapy on asthma exacerbations. Int J Clin Pract 2007; 61:725–736.
5. Kuna P, Peters MJ, Manjra AI, et al. Effect of budesonide/formoterol maintenance and reliever therapy on asthma exacerbations. Int J Clin Pract 2007; 61:725–736
6. Bousquet J, Boulet LP, Peters MJ, et al. Budesonide/formoterol for maintenance and relief in uncontrolled asthma versus high-dose salmeterol/fluticasone. Respir Med 2007; 101:2437–2446

Tin liên quan ...