PET CT là gì và vai trò trong chẩn đoán ung thư phổi
Khác với PET, chụp PET CT là sự phối hợp của kỹ thuật PET với chụp cắt lớp vi tính, có nghĩa, bệnh nhân được tiêm FDG khi tiến hành chụp CT. Như vậy có thể nói đây là kỹ thuật giúp đánh giá hình ảnh và chức năng của u phổi.
Chụp cắt lớp vi tính rất có giá trị trong đánh giá kích thước u, tình trạng xâm lấn tới các tổ chức bên cạnh, PET có độ nhạy cao trong đánh giá tổn thương di căn tới trung thất và các cơ quan khác. Tuy nhiên kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính dựa trên việc tạo ảnh không gian 3 chiều, còn kỹ thuật PET tạo hình ảnh dựa chủ yếu trên hoạt động chức năng của các tế bào. Hệ thống kết hợp PET/CT làm gia tăng mức độ chính xác trong chẩn đoán, bên cạnh đó còn làm giảm đáng kể thời gian thăm khám.
Đánh giá T
Sự kết hợp PET/CT cho phép xác định chính xác kích thước u, bên cạnh đó còn cho phép đánh giá tình trạng ác tính của u. PET/CT cung cấp nhiều thông tin hữu ích trong chẩn đoán hơn là sử dụng PET hoặc chụp cắt lớp vi tính đơn thuần. Với những u có kích thước dưới 1cm hoặc những u có chuyển hóa tế bào thấp (u carcinoid, ung thư tiểu phế quản phế nang) có thể bị bỏ sót chẩn đoán khi chỉ định PET đơn thuần, nhưng lại được chẩn đoán chính xác khi sử dụng hệ thống PET/CT. Những hạn chế khác của PET trong việc đánh giá xâm lấn thành ngực, trung thất hoặc các cấu trúc liền kề cũng bị loại bỏ khi sử dụng kết hợp hệ thống này. Bên cạnh đó, những hạn chế của chụp cắt lớp vi tính trong việc phân biệt giữa khối u phổi với nhu mô phổi bị xẹp do tắc nghẽn phế quản cũng bị loại bỏ.
Đánh giá N
Hệ thống chụp PET/CT cho phép chẩn đoán giai đoạn hạch trung thất trong ung thư phổi chính xác hơn khi sử dụng PET hoặc CT đơn thuần. Theo Antoch G và cộng sự (2003), tỷ lệ xác định di căn hạch chính xác với CT là 63%, với PET là 89% và với PET/CT là 93%. Bên cạnh đó, sử dụng PET/CT còn có thể phát hiện cả được hạch thượng đòn do di căn ung thư (N3) không thấy được khi khám lâm sàng, những trường hợp này thường bị bỏ sót khi chụp cắt lớp vi tính hoặc nội soi trung thất.
Đánh giá M
Sử dụng kết hợp PET/CT làm gia tăng tỷ lệ chẩn đoán chính xác những trường hợp ung thư phổi có di căn, bên cạnh đó còn làm gia tăng số vị trí được phát hiện có di căn.
Như vậy, việc sử dụng kết hợp PET/CT cung cấp nhiều thông tin hữu ích hơn cho chẩn đoán, giúp phân giai đoạn ung thư phổi với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn hẳn khi sử dụng chỉ PET hoặc CT đơn thuần.
Tin liên quan ...
- Nội soi phế quản trong chẩn đoán ung thư phổi 07/03/2020
- Vai trò của các dấu ấn ung thư trong chẩn đoán ung thư phổi 08/01/2016
- Các biến chứng thường gặp trong sinh thiết u phổi xuyên thành ngực 03/01/2016
- Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán u phổi 03/01/2016
- Vai trò của PET trong chẩn đoán ung thư phổi 02/01/2016